FREE

Hồ sơ

Công ty TNHH xây dựng Lâm Phạm Quốc gia: Việt Nam Tỉnh thành: Hà Nội Ngày tham gia: 02/12/2021 Thành viên miễn phí Sản phẩm chính: Sàn phẳng UBOT công nghệ Châu Âu, Bê tông cốt sợi thủy tinh, Khung bê tông lắp ghép, Hệ thống chống ngập úng, Sàn bàn lắp ghép Lượt truy cập: 5,774 Xem thêm Liên hệ

UHPC Bê tông cường độ siêu cao

Ngày đăng: 02/12/2021

Liên hệ

Xuất xứ: Khác

Bảo hành: liên hệ

Phương thức thanh toán: tiền mặt hoặc chuyển khoản

Khả năng cung cấp: theo nhu cầu của khách hàng

Đóng gói: liên hệ

Liên hệ

Thông tin chi tiết

UHPC (Ultra-high Performance Concrete – Bê tông tính năng cao hay Bê tông cường độ siêu cao) là loại bê tông thế hệ mới với nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với các loại bê tông truyền thống xét về mặt cường độ cũng như độ bền. UHPC đã được nghiên cứu và phát triển cũng như ứng dụng trên khắp thế giới hơn 40 năm tính đến thời điểm hiện tại.

UHPC là một loại vật liệu bê tông composite gốc xi măng được tối ưu hóa các thành phần hạt cốt liệu với tỉ lệ nước/xi măng nhỏ hơn 0.25 dẫn đến sự giảm thiểu lỗ rỗng và làm mật độ phân bố của các vi cấu trúc trở nên dày đặc Đồng thời sử dụng hàm lượng cốt sợi phân tán để tăng tính dẻo khi chịu kéo uốn.

Đặc tính cơ học cơ bản nhất của UHPC bao gồm cường độ chịu nén lớn hơn 150 Mpa ( với bê tông thông thường là 30Mpa), cường độ chịu kéo trực tiếp sau nứt lớn hơn 5Mpa. Ngoài ra UHPC còn được đặc trưng bởi độ cứng và độ bền cực kỳ cao.

Thông thường, cường độ chịu nén của UHPC nằm trong khoảng 150 – 250 MPa, tuy nhiên tùy theo điều kiện bảo dưỡng nhiệt, cường độ chịu nén của UHPC có thể cao hơn 250 MPa và thậm chí đạt tới 800 MPa.

Mô đun đàn hồi của UHPC nằm trong khoảng 45 – 55 GPa và có thể cao hơn tùy thuộc vào thành phần hạt cốt liệu. Cốt sợi được thêm vào và làm việc như sợi gia cường để đảm bảo tính dẻo của bê tông UHPC (lúc này gọi là UHPFRC – Ultra high Performance Fiber Reinforced Concrete). Thành phần cốt sợi tối ưu cho UHPC thường là 2%.

UHPC: VẬT LIỆU CHỊU NÉN, ĐỘ CỨNG VÀ ĐỘ BỀN CỰC KỲ CAO

01 Giảm kích thước cấu kiện, rút ngắn thời gian thi công.

02 Giảm khối lượng bản thân và các tĩnh tải phụ thêm làm giảm kích thước móng.

03 Tăng chiều dài nhịp, giảm số lượng dầm và yêu cầu chịu tải.

04 Giảm số lượng trụ đỡ, cột đỡ và móng.

05 Giảm chiều dày bản, chiều cao dầm.